ĐẠI CƯƠNG
Bệnh nấm da là một bệnh hay gặp, tỷ lệ mắc bệnh nấm ngoài da chiếm khoảng 27,3%.
Căn nguyên: do 3 chủng nấm sau gây nên :
– Epidermophyton ( 2 loài )
– Trichophyton ( 23 loài )
– Microporum ( 18 loài )
Cơ chế bệnh sinh
– Các chủng nấm này phát triển thuận lợi ở môi trường nóng ẩm, có nhiều chất dinh dưỡng và cơ thể suy giảm miễn dịch (đặc biệt suy giảm tế bào T-CD4)
– Kháng nguyên nấm da là kháng nguyên đa giá ( KN vỏ, KN thân…) vì vậy trong cơ thể bệnh nhân mắc bệnh nấm không có kháng thể đặc hiệu, do vậy các xét nghiệm chẩn đoán huyết thanh không có tính đặc hiệu.
– Nấm thường gây bệnh trên bề mặt da và những nơi có chất sừng (keratin) như da, lông, tóc, móng.
Nguyên tắc điều trị
– Phát hiện sớm, điều trị kịp thời để tránh lây lan trong đơn vị rồi mới điều trị.
– Điều trị phải bôi đúng phác đồ, đủ thời gian, liên tục.
– Điều trị nấm da 3-4 tuần, nấm móng 3-6 tháng.
-Tránh cạo da trước khi bôi thuốc, nếu không dẫn đến dị ứng và nhiễm khuẩn phụ.
– Khi nấm lây truyền trong tập thể thì phải điều trị hàng loạt, điều trị đột kích
– Bôi thuốc đúng nồng dộ thích hợp.
– Kết hợp biện pháp VSPB, giặt luộc quần áo phơi nắng, lộn trái khi phơi.
-Tránh bôi các thuốc hại da như acid, pin đèn, kiến khoang, tránh thói quen mặc quần áo lót chặt, và không nên dùng đồ sợi nhân tạo.
– Điều trị bôi: Cồn BSI 1-3% hoặc cồn ASA 1-3% kết hợp với mỡ benzosali.
– Điều trị toàn thân: có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Nizoral (Ketoconazol); Sporal (Itraconazol); Griseofulvin (Glicin); Lamisil (Terbinafine).
– Phải căn cứ vào hình thái lâm sàng ( Nấm da, móng, tóc,..), diện tích tổn thương, cơ thể mắc bệnh( già, phụ nữ có thai, trẻ em…) mức độ độc hại của thuốc để chọn phác đồ điều trị phù hợp
– Tiêu chuẩn khỏi phải căn cứ vào hình thái lâm sàng và xét nghiệm tìm nấm nhất là theo dõi sự tái phát của bệnh để đánh giá.
CÁC BỆNH NẤM DA THƯỜNG GẶP
1. NẤM TÓC
Nguyên nhân
– Do chủng Trichophyton như: Schoenleinii, tonsurans, mentagrophytes, Varietas mentagrophytes, yaoundei, Gourvilii, Violaceum. Thường gây bệnh ở trẻ em và lứa tuổi dậy thì.
– Do chủng Microsporum như: Audouinii, Canis, Ferrugenum, Gypseum. Thường gây bệnh ở trẻ em, thường lây từ chó, mèo sang người.
Lâm sàng: đám tổn thương to nhỏ đường kính 1-2cm, có khi hàng chục cm. Da đầu bị bong vảy, tóc bị cắt cụt sát mặt da, chân tóc còn lại bị vẩy trứng vụn bao quanh ( giống tóc bị nhúng trong bột mì).
Cận lâm sàng: nhổ tóc đem soi dưới kính hiển vi quang học với KOH 10-30% thấy các bào tử nấm màu sáng xanh lơ như hạt tấm bao quanh sợi tóc hoặc các bào tử nằm trong sợi tóc
Chẩn đoán phân biệt
– Viêm da mủ ( chốc lây trên da đầu)
– Á sừng liên cầu trên da đầu.
Điều trị
Điều trị tại chỗ
– Cắt gọn sạch tóc vùng tóc bị bệnh, nếu có nhiễm khuẩn thứ phát thì dùng các thuốc diệt khuẩn tại chổ như: Castellani, nitrate 0,25%…
– Sau đó bôi thuốc chống nấm như: dd BSI 1-3%, ASA 1-2% hoặc thuốc mỡ như Clotrimasol…
Điều trị toàn thân: Griseofulvin( Glicin), hay Nizoral.
2. NẤM HẮC LÀO
Nguyên nhân: Epidermophyton: Floccosum; Trichophyton: Mentagrophytes var, Quinkeanum, Rubrum; Microporum: Gypseaum
Lâm sàng
– Bệnh nấm toàn thân
– Tổn thương cơ bản
Các đám tổn thương lúc đầu có màu hơi đỏ, ranh giới rõ, có bờ viền đỏ có những mụn nước đỏ, xu hướng lành ở giữa, dần dần lan thành đám có nhiều vòng cung.
– Tổn thương có thể nhiễm khuẩn thứ phát nếu gãi, chà xát, điều trị không đúng -> viêm da, trợt, sưng nề, đóng vẩy tiết mụn nước mọc khắp bề mặt tổn thương..
– Cơ năng: Ngứa nhiều
– Chẩn đoán cận lâm sàng
Cần cạo vảy da từ tổn thương để xét nghiệm soi tìm sợi nấm hoặc đem nuôi cấy bệnh phẩm để xác định loài nấm.
Các thể lâm sàng
Nấm da nhiễm khuẩn: do bệnh nhân gãi, tổn thương bị trợt dẫn đến nhiễm khuẩn phụ, xuất hiện một số mụn mủ trên đám tổn thương nấm.
Nấm da viêm da, eczema hoá: do bệnh nhân chà xát, gãi, hoặc bôi thuốc mạnh (axit, pin đèn, kiến khoang…) làm tổn thương trợt, rớm dịch, chảy dịch, viêm lan toả, nề…
Nấm da mạn tính: bề mặt tổn thương thẫm màu, giới hạn tổn thương kém rõ rệt, chẩn đoán khó, có khi xét nghiệm nấm âm tính.
Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn đoán phân biệt một số bệnh da sau:
+ Phong củ: vị trí hở, giới hạn rõ nhưng bờ là củ nhỏ, mất cảm giác, xét nghiêm nấm (-)
+ Vảy phấn hồng Gibert 1/2 trên, đám mẹ, đám con, đám có giới hạn, viền, vảy mỏng ở rìa đám.
+ Vảy nến: cộm đỏ, giới hạn rõ, nhiều vảy trắng
+ Nấm da mạn với eczema mạn cần chẩn đoấn phân biệt
Điều trị
+ Bôi dd BSI 1-3%, ASA 1-2% hoặc kem Ketoconazol (BD: Skineal)
+ Dung dịch xịt: Econazol(Pervaryl), Clotrimazol (Gromazol)
+ Bôi mỡ, kem: Benzosali, axit Crysophanic, Funga, Lamisit, các kem có dẫn chất Imidazol
+ Nấm diện rộng thì kết hợp thuốc uống như: Sporal hay Griseofulvin( Glicin)
3. NẤM LANG BEN
Nguyên nhân: Pityrosporum Ovale
Lâm sàng
– Bệnh thường gặp ở lứa tuổi 15-17 tuổi( tuổi dậy thì)
– Vị trí tổn thương: 1/2 trên thân người( mặt, cổ, ngực, lưng)
– Tổn thương cơ bản : Vết, chấm, mảng loang lỗ, màu trắng nhạt giống bột phấn, hoặc màu hơi hồng, trên mặt da có vẩy cám.
– Cơ năng: Có ngứa khi ra nắng, mồ hôi
Cận lâm sàng
– Cạo trên bề mặt tổn thương soi tìm nấm Pityrosporum Ovale
Chẩn đoán phân biệt
+ Bạch biến ( Vitiligo)
+ Á sừng liên cầu dạng vẩy phấn
+ Di chứng sau bệnh da liễu như Zona, vẩy nến
+ Phong bất định
Điều trị
+ Điều trị không khó nhưng hay tái phát
Tại chỗ có thể dùng một trong các thuốc sau:
– Bôi dd ASA 1-2%, BSI 1-3% và mỡ Benzosali (giống hắc lào, nấm bẹn)
– Bôi mỡ lưu huỳnh 10%, mỡ Salicylic 3-5%
– Tắm xà phòng Sastid 1 lần/ ngày x 3 tuần kết hợp bôi kem Nizoral 1 lần /24h cho đến khi khỏi
– Bôi kem Lamisil, canesten, trosyl, fazol bôi sáng chiều x 2-3 tuần.
Toàn thân: co thể dùng Nizoral hay Sporal.
4. NẤM BẸN
Nguyên nhân: Epidermophyton Inguinales
Lâm sàng
– Vị trí: Vùng bẹn cả 2 bên, đám tổn thương đối xứng.
– Tổn thương cơ bản: dạng đồng tiền, đán tổn thương có viền bờ,. Ranh giới rõ, trên viền có mụn nước, màu xẫm, giữa tổn thương có xu hướng lành, bề mặt bong vẩy nhẹ
– Cơ năng: ngứa nhiều
Cận lâm sàng: soi tươi tìm sợi nấm(+)
Chẩn đoán phân biệt
– Nấm bẹn do Candida: đám màu đỏ, ít cộm, ngứa và có bong vẩy da vụn
– Vẩy nến thể đảo ngược: tổn thương bẹn màu đỏ cộm, ít vảy, có tổn thương ở nhiều nơi khác
Điều trị: giống điều trị nấm hắc lào và lang ben
5. NẤM MÓNG
Nguyên nhân: Trichophyton
Lâm sàng:
– Vị trí: ở bờ tự do hoặc vờ mép xung quanh của các móng lúc đầu chỉ 1 móng sau đó lan ra nhiều móng.
– Tổn thương cơ bản: móng bị lỗ rỗ rồi dầy lên và mụn mủn trắng, vàng, móng có thể bị teo, biến dạng móng
– Bệnh thường xuất hiện trên nền của BN nấm da khác.
Cận lâm sàng: soi tươi tìm sợi nấm(+)
Chẩn đoán phân biệt
– Vẩy nến móng
– Loạn dưỡng móng: thường viêm xung quanh móng dẫn tới loạn dưỡng móng, bản móng dầy xù xì, mất màu bóng hồng
Điều trị
Toàn thân: có thể dùng một trong các thuốc sau: Nizoral, Sporal, Griseofulvin (Glicin), Lamisil.
Tại chỗ
– Cạo rữa bớt phần móng bị tổn thương.
– Bôi dd BSI 1-3%, ASA 1-2% hoặc các loại kem:
– kem : Nizoral, Canesten
6. NẤM KẼ CHÂN
Nguyên nhân
– Trichophyton :Mentagrophytes var, Rubrum
– Epidermophyton Floccosum
Lâm sàng
– Bệnh thường xảy ra vào mùa hè, đợt mưa dầm, lội bùn bão lụt.
– Vị trí: Kẽ ngón chân 3, 4
– Tổn thương cơ bản: Kẽ ngón chân 3,4: bong xước da có màu hơi vàng, chảy dịch, có thể có mụn nước ở kẽ chân .. Từ đó lan ra các kẽ ngón khác và lan lên mu bàn chân, gan chân
– Dễ bị bội nhiễm gây: mụn mủ, vẩy da, vảy tiết, bàn chân sưng nề, có thể có sốt, nổi hạch bẹn.
– Cơ năng : Ngứa ngáy khó chịu
Cận lâm sàng: lấy bệnh phẩm đem soi thấy bào tử đốt hoặc các sợi nấm
Chẩn đoán phân biệt
– Viêm kẽ chân do liên cầu khuẩn
– Viêm kẽ chân do candida
Điều trị
Toàn thân: có thể dùng một trong các thuốc sau: Nizoral, Sporal hay Griseofulvin.
Tại chỗ
– Bôi dd BSI 1-3%, ASA 1-2% hoặc các loại kem:
– kem : Nizoral, Canesten
7. NẤM VẢY RỒNG (Bệnh Tokelau)
Nguyên nhân: Trichophyton concentricum hay gặp ở miền núi
Lâm sàng
– Tổn thương cơ bản:khi nhiễm nấm xuất hiện nhiều vảy da, vảy bám trên nền da bình thường, tổn thương da không viêm, không có mụn nước. Đám da tổn thương có hình tròn đồng tâm, xếp lên nhau như ngói lợp, vảy da mỏng như vỏ khoai tây, một bờ bám vào da, một bờ tự do bay lất phất, tổn thương thường xuất hiện ở lưng, ngực, bụng, cánh tay.
-Triệu chứng cơ năng: ngứa nhiều làm mất ngủ dẫn đến suy nhược thần kinh.
-Tiến triển: không bao giờ tự khỏi, mang tính địa phương, dễ lây lan trong gia đình, cần phải điều trị kịp thời.
– Chẩn đoán cận lâm sàng:cần xét nghiêm vảy da tìm sợi nấm
Chẩn đoán phân biệt
Cần chẩn doán phân biệt với bệnh da vảy cá.
Điều trị
Tắm nước xà phòng cho bở vảy bôi cồn BSI 2% hoặc cồn ASA kết hợp bôi mỡ benzosali và uống Griseofulvin, có thể uống Nizoral hoặc Sporal.