BỆNH DA DO NẤM SỢI

BỆNH GIUN ĐŨA CHÓ MÈO
16 Tháng Chín, 2024
  • Bệnh da do nấm sợi (dermatophytosis) rất thường gặp, nhất là ở các nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, rất thuận lợi cho các chủng nấm phát triển.
  • Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng thuờng có triệu chứng cơ năng ngứa nhiều, nếu không đuợc điều trị hay điều trị không đúng, thương tổn nấm có thể lan tỏa, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.

1. NGUYÊN NHÂN

Có 3 loài nấm sợi thuờng gặp gây bệnh ở người: Trichophyton, Epidermophyton, Microsporum. Các chủng nấm sợi có thể lây nhiễm từ đất (geophilic organisms), từ động vật (zoophilic) hoặc từ người bệnh (anthropophilic). Các loại nấm này cần có keratin để phát triển, do vậy không thể gây bệnh ở niêm mạc.

Điều kiện thuận lợi:

  • Điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, sống tập thể, ngủ chung và dùng chung quần áo.
  • Khí hậu nóng ẩm, ra nhiều mồ hôi làm thay đổi pH của da.
  • Da bị xây sát, da khô, rối loạn cấu tạo lớp sừng.
  • Rối loạn nội tiết, suy giảm miễn dịch, dùng kháng sinh lâu ngày, dùng thuốc ức chế miễn dịch.

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Lâm sàng:

Nấm ở mặt

  •  Do T. rubrum, T. mentagrophytes, M. canis gây nên.
  • Lâm sàng: Thuờng là dát đỏ, kích thước 1-5 cm, bờ hơi nổi cao đôi khi không rõ, bong vảy, ngứa dần lan ra thành mảng hình tròn hoặc bầu dục, bề mặt đỏ.
  • Thuờng hay gặp ở những người đi giầy nhiều nhất là các vận động viên điều

Bệnh nhân bị nhiễm nấm ở mặt

Sợi nấm dưới KHV quang học

Nấm ở bàn chân

  • Bệnh còn được gọi là “bàn chân vận động viên điều kinh” (Athlete’s foot).
  • Nguyên nhân: chủ yếu do Trichophyton rubrumTrichophyton mentagrophytes. Một số trường hợp có thể do Epidermophyton floccosum.
  • Nấm ở bàn chân có 4 hình thái
  • Hình thái bong vảy: lòng bàn chân đỏ, bong vảy nhiều, có thể bong vảy từng đám nhỏ hoặc lan tràn toàn bộ lòng bàn chân. Thương ở 1 bên sau lan sang 2 bên, ngứa ít.
  • Hình thái viêm kẽ: thường ở kẽ ngón 3-4 bàn chân. Bệnh rất hay gặp ở những vận động viên điền kinh do đi giày nhiều. Tổn thương đỏ, nứt trên có nhiều bợ trắng, chảy nước. Người bệnh có thể đau và ngứa nhiều.
  • Hình thái tổ đỉa: mụn nước nằm sâu duới da, khó vỡ, các mụn nước vỡ để lại bề mặt lỗ chỗ, ngứa nhiều và đau.
  • Hình thái viêm móng: móng có những đám trắng, đuờng trắng từ bờ tự do hoặc bờ bên, dần móng dầy lên, màu vàng bẩn, dễ mủn.

Bệnh nhân bị nhiễm nấm vùng chân tay

Nấm bẹn

  • Thường do Epidermophyton inguinale, Trichophyton rubrum gây nên.
  • Lâm sàng
  • Tổn thuơng là những chấm đỏ, có vảy nhỏ, dần lan ra thành mảng hình tròn hoặc bầu dục, bề mặt đỏ, bờ hơi gồ cao, trên bờ có nhiều mụn nước và vảy da. Các mảng liên kết với nhau thành mảng lớn hình cung, giữa nhạt màu.
  • Ngứa
  • Cần phân biệt nấm bẹn với:
  • Erythrasma: bệnh do nhiễm khuẩn khu trú ở vùng bẹn, thành dát đỏ hoặc nâu, có bờ rõ nhưng không có mụn nước và vảy. Dưới ánh sáng đèn Wood, thương tổn có màu đỏ gạch.
  • Viêm kẽ do Candida: dát đỏ, bờ rõ, ngoài bờ có bong vảy rất mỏng nhu lột vỏ khoai tây, bề mặt đỏ tươi và láng bóng, có các thương tổn vệ tinh.

Bệnh nhân bị nhiễm nấm vùng mông, bẹn

Nấm thân mình

  • Dịch tễ: bệnh có thể lây nhiễm từ bất kỳ nguồn nào.
  • Căn nguyên: bất kỳ loại nấm sợi nào cũng có thể gây bệnh ở thân mình. Hay gặp nhất là T. rubrum, T. mentagrophytes, M. canisT. tonsurans.
  • Tổn thương là mụn nước,thành đám tạo thành hình tròn hay hình nhiều cung. Tổn thuơng có xu huớng lành giữa, lan ra xung quanh, ngứa nhiều. Nhiễm nấm có thể khu trú hay lan toả toàn thân tuỳ thuộc vào đặc điểm vi nấm hay vật chủ..

Nấm vùng râu

  • Ít gặp, thường ở nông dân tiếp xúc với súc vật.
  • Lâm sàng: có 2 hình thái lâm sàng
  • Hình thái nông: do Violaceum, T. rubrum gây nên. Sợi râu gãy và bong vảy hoặc tồn tại nhưng khô, không bong, khi nhổ lên chân vẫn bình thường.
  • Hình thái sâu: do T. mentagrophytes gây nên. Tiến triển chậm, các u nhỏ liên kết với nhau tạo thành mảng thâm nhiễm và ăn sâu xuống hình thành các áp xe. Da trên bề mặt viêm tấy, sợi râu rụng hoặc không có, mủ chảy ra qua lỗ chân râu.

2.2. Xét nghiệm

  • Soi tươi tìm sợi nấm: Phát hiện các sợi nấm chia đốt trên nền tế bào sừng.
  • Nuôi cấy trên các môi trường để định loại chủng nấm dựa vào đặc điểm khuẩn lạc của từng loại nấm.

Chẩn đoán xác định dựa vào các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.

3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Nguyên tắc điều trị

  • Xác định và loại bỏ các yếu tố thuận lợi cho nấm phát triển.
  • Sử dụng thuốc bôi tại chỗ hoặc toàn thân.

3.2. Điều trị cụ thể

  • Vệ sinh cá nhân, tránh mặc quần áo ẩm ướt.
  • Là quần áo thuờng xuyên hoặc phơi quần áo duới ánh nắng mặt trời, nhất
  • là quần áo lót.
  • Tránh tiếp xúc với các nguồn lây như chó, mèo.
  • Không dùng chung quần áo, chăn màn với người mắc bệnh.
  • Tránh tắm xà phòng.
  • Dùng các thuốc chống nấm bôi tại chỗ đơn thuần hoặc kết hợp thuốc bôi với thuốc uống đường toàn thân tùy thuộc vào mức độ thương tổn.

4. PHÒNG BỆNH

  • Vệ sinh cá nhân, không mắc quần áo ẩm ướt, không dùng chung quần áo.
  • Tránh tiếp xúc với các vật nuôi trong nhà nhà chó, mèo.
  • Điều trị sớm khi mắc bệnh.

Tài liệu tham khảo

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH DA LIỄU (ban hành kèm theo Quyết định số 75/QĐ-BYT ngày 13/01/2015)

Gọi ngay